Description
Phono | Quá tải dòng vào |
>100mV @1kHz (40dB gain) | |
>10mV @1kHz (60dB gain) | |
Kết nối và điều khiển | Âm lượng – 80.0 dB |
Dải thông tần | 10 Hz – 40 kHz (+/- 0,2dB) |
Dải thông tần phono | +/- 1bB (RIAA) |
Trở kháng đầu vào | |
Trở kháng đầu vào (line-level) 100k ohms. Trở kháng đầu vào phono: 3.3Ω,5.0Ω, 7.7Ω, 10Ω, 33Ω, 50Ω, 77Ω, 100Ω, 330Ω, Capacitive: 50pF, 100pF, 150pF, 200pF, 250pF, 300pF, 350pF, 0.01μF (tùy chọn).47kΩ, (tùy chọn) | |
Analog Audio output | 1 cổng balance XLR, 1 cổng RCA, 2 cổng RCA (record outputs) |
Tỷ lệ tín hiệu/nhiễu | <120 dB (20Hz – 20 kHz) |
Độ lợi | LINE: 0dB, +6dB, +12dB, or +18dB (tùy chọn). PHONO: 40dB, +60dB; @1kHz (tùy chọn). RESOLUTION: 1.0dB – 23.0dB (–57dB-80dB); 0.1dB/23.0dB (0dB-57dB) |
Trở kháng đầu ra | 20 Ohms (XLR), 10 Ohms (RCA) |
Trọng lượng | Module điều khiển-11 kg. Module audio-16 kg. |
Kích thước | 33×43,8×22,2 (SxRxC) |
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Bán pre-ampli Mark Levinson No53
No 53 là chiếc pre-amp cao cấp nhất từng được sản xuất bởi Mark Levinson. Pre-amp hi-end này khu biệt hai module xử lý tín hiệu audio và module điều khiển trong hai khối chassic độc lập nhằm đảm tín hiệu thuần khiết nhất có thể.
Pre-amp luôn được coi là trái tim của một hệ thống audio. Liệu hệ thống khuếch đại có phát huy được tinh chất của nguồn phát cũng như những thế mạnh của cặp loa hay không là nhờ vào pre-amp. Để có được thứ âm thanh mà người ta vẫn gọi là hi-end, tạm cho là trung thực, giàu năng lượng, hài hòa giữa ba dải tần số, điều kiện tiên quyết là phải chọn được một chiếc pre-amp cao cấp.
Thiết kế preampli Mark Levinson No53
Trong hơn 4 thập kỷ phát triển, Mark Levinson có quyền tự hào về hàng loạt mẫu pre-amp của họ, từ sản phẩm đầu tay pre-amp LNP-2 (1973) cho tới những sản phẩm được coi như bước ngoặt của nền công nghiệp âm thanh sau này ML-7 (1980), No 26 (1988), No 38 (1993), No 32 (2004)… Và tới thời điểm này, pre-amp No 53 được coi như một cột mốc mới của Mark Levinson trong công nghệ chế tác pre-amp nghe nhạc 2 kênh chất lượng cao. No 53 có 7 ngõ nhận tín hiệu analog, trong đó có 3 cổng theo chuẩn Balanced-XLR và 4 cổng theo chuẩn Unbalanced RCA. Trong số này, có một ngõ dành riêng cho kết nối phono để phục vụ các audiophile yêu âm thanh analog từ đĩa vinyl. Người chơi có thể điều chỉnh để lựa chọn chế độ hoạt động của máy sao cho tương thích với 2 loại catridge MM và MC. Trong khi đó, ngõ tín hiệu ra pre-out cũng được trang bị ở hai chuẩn kết nối XLR và RCA. Đặc biệt, nhà sản xuất còn cho phép người dùng lựa chọn một ngõ ra bổ xung cố định hoặc điều chỉnh được độ lớn của tín hiệu (Fixed/Variable) tùy thuộc vào nguồn phát. Tính năng này cho phép ngõ xuất tính hiệu bổ xung hoạt động tương tự như một ngõ pre-out thứ 3. Kết nối này sẽ trở nên cần thiết khi người chơi muốn dùng thêm subwoofer hoặc đường record output trong trường hợp muốn thâu âm. No 53 được nhà sản xuất mặc định với dòng thuần nhất ở chế độ SSP, cho phép tích hợp các nguồn xử lý âm thanh xem phim , đồng thời duy trì tín hiện nghe nhạc tốt nhất ở chế độ hai kênh. Có thể điều khiển No 53 thông qua kết nối Ethernet, mạng độc quyền ML của Mark Levinson, cổng 12V và cổng hỗ trợ điều khiển từ xa dùng bước sóng hồng ngoại IR. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng qua kết nối USB, phù hợp cho việc nâng cấp phần mềm của máy. Cuối cùng, điều khiển từ xa kèm theo máy có thể kiểm soát hầu hết mọi hoạt động của No 53 cũng như các thiết bị Mark Levinson khác khi kết nối với pre-amp này. Đẳng cấp thiết kế của Mark Levinson được khẳng định trên mọi phương diện đối với chiếc pre-amp đầu bảng No 53, từ 2 khối chassic tinh xảo cho đến cách đi mạch, sắp xếp linh kiện tối ưu cho việc truyền dẫn tín hiệu, triệt tiêu nhiễu nội một cách hoàn hảo.
Ở module điều khiển, mạch tái tạo dòng AC và cấp nguồn DC được tối ưu hóa để cung cấp tín hiệu sạch, ổn định ở mức cao nhất. Máy chỉ sử dụng duy nhất một sợi dây cấp dòng DC cho module khuếch đại (audio) ở khối chassic thứ hai nhằm ngăn chặn mọi can nhiễu không liên quan can thiệp vào tín hiệu của dòng DC. Trong khi đó, việc kết nối và điều khiển tín hiệu được truyền dẫn trên một sợi dây thứ ba, độc lập tới module khuếch đại tín hiệu. Ngay trong module khuếch đại, hai kênh tín hiệu trái/phải cũng được cách ly để chống can nhiễu, đồng thời Mark Levinson cũng bố trí một bản mạch PCBs độc lập cho tính năng kiểm soát âm lượng cũng như các kênh tín hiệu phụ. Trong khi đó, các tín hiệu kết nối được “nhốt” lại trong một ngăn kín ở khu vực trung tâm máy, với lớp chống nhiễu bên ngoài. Thiết kế này cũng được duy trì cho mỗi kênh nhận tín hiệu phono.
Một trong những điểm nhấn cuối cùng cần lưu ý trong thiết kế của No.53 chính là khối chassic dầy dặn, tinh xảo và chắc chắn được chế tác với mục đích tối ưu hóa hoạt động của từng bo mạch thành phần, đặc biệt là mạch audio. Một trong những yếu tố mà người sử dụng máy ít ngờ tới, đó là chất liệu và kết cấu của vỏ máy có khả năng hấp thụ cũng như giải phóng rung chấn, đồng thời hạn chế một số loại nhiễu nhất định. Điều này giúp cho máy có âm thanh tĩnh, sạch, tự nhiên và độ tương phản động cao.